Thứ Hai, 29 tháng 2, 2016

Đau sau nội nha: đâu là giải pháp?



Nội nha là phương pháp điều trị có tỷ lệ thành công cao, tuy nhiên vẫn có không ít bệnh nhân gặp phải vấn đề sau nội nha. Bài này xin phép được trình bày một số vấn đề có thể gặp phải trong và sau khi nội nha cũng như phương pháp nhằm giảm thiểu và kiểm soát chúng

Đau dữ dội

Đau dữ dội có thể xảy ra giữa các lần hẹn hoặc sau khi kết thúc điều trị nội nha, đó là kết quả của sự bùng phát của một hoặc một số triệu chứng lâm sàng. Có nhiều nguyên nhân gây ra vấn đề này, một số chính bao gồm:

- Hệ thống ống tủy chưa sạch, còn vi khuẩn trong các mảnh vụn, tình trạng viêm tiếp diễn

- Các mảnh vụn bị đưa ra ngoài chóp trong quá trình sửa soạn ống tủy, gây ra sự phản ứng của hệ miễn dịch. Nguyên nhân là do xịt hơi/nước vào ống tủy, kỹ thuật bơm rửa không đúng, lỗi trong quá trình xác định chiều dài làm việc

- Dụng cụ quá chóp gây tổn thương mô, đưa mảnh vụn ra vùng chóp

- Hệ thống miễn dịch của bệnh nhân kém. Nội nha cũng giống như các điều trị khác trong y học và nha khoa. Bác sĩ làm tốt công việc của mình, nhưng kết quả cũng còn phụ thuộc vào cơ địa bệnh nhân

Khi xảy ra đau, ngoài mức độ đau làm bệnh nhân khó chịu, đôi khi còn kèm sưng, sốt. Để kiểm soát các trường hợp đau dữ dội, bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng sinh, giảm đau, có thể rạch dẫn lưu nếu cần thiết. Có một điều may mắn là đau dữ dội không ảnh hưởng đến tiên lượng của quá trình điều trị.

Rõ ràng với rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra đau, chúng ta không thể phòng ngừa chúng 100%, nhưng một số đề nghị sau đây có thể giúp chúng ta giảm thiểu vấn đề này:



Cần làm sạch hệ thống ống tủy
Tránh xịt hơi xuống ống tủy, đối với các răng hoại tử tủy chỉ cần bơm rửa để loại bỏ mảnh vụn. Nên làm khô ống tủy bằng côn giấy. Kiểm soát tốt chiều dài làm việc
Cho toa thuốc
Mở trống ống tủy hoặc rạch dẫn lưu khi sưng không có lỗ dò

Đau trong thời gian ngắn sau điều trị

Thường diễn ra 1-2 tuần sau điều trị, bệnh nhân có cảm giác khó chịu ở răng liên quan. Quá trình điều trị tủy bao gồm loại bỏ mô, cắt thần kinh, trám...những yếu tố này có thể gây ra tình trạng khó chịu. Một điều cần lưu ý trong nội nha là tình trạng đau trước điều trị thường là thông tin đáng tin cậy để bác sĩ có thể tiên lượng đau sau điều trị. Nếu một bệnh nhân cảm thấy đau, có khả năng là do họ chưa nhận thấy răng điều trị có cảm giác giống với các răng bình thường của họ mà thôi.

Để tránh những than phiền không đáng có của bệnh nhân, chúng ta cần báo trước với bệnh nhân. Việc lành thương phải cần có thời gian, không thể hồi phục 100% ngay sau điều trị. Nếu bệnh nhân có cảm giác đau khi nhai, chúng ta cần nói với họ dây chằng quanh cần khoảng 1-2 tuần để lành thương. Hãy viết cho bệnh nhân những lời dặn cần thiết để giúp họ nhớ trước khi rời khỏi phòng khám.

Thứ Tư, 24 tháng 2, 2016

Phân tích phim implant



Phim quanh chóp (2D) thông thường được xem là loại phim chuẩn trong nha khoa giúp bác sĩ chẩn đoán và điều trị nhiều loại bệnh lý khác nhau như sâu răng, nha chu, điều trị tủy, nhổ răng...Tuy nhiên phim quanh chóp và cả phim toàn cảnh đều bị giới hạn trong việc mô tả chính xác cấu trúc hàm trên và hàm dưới. Phim 2D có thể cho biết thông tin về chiều cao, chiều rộng nhưng không thể mô tả được mật độ xương, độ dày của lớp xương vỏ hay hình ảnh giữa răng và xương ổ. Khi lên kế hoạch cắm implant và đặc biệt là khi làm máng hướng dẫn phẫu thuật, các mốc giải phẫu cũng như các cấu trúc sống xung quanh phải được thấy rõ ràng.

Hiện nay, phim 3D CT và CBCT kết hợp với các phần mềm điều trị đã cung cấp cho bác sĩ cái nhìn chính xác hơn về cấu trúc vùng điều trị trên mỗi bệnh nhân khác nhau. Nhìn chung, phim 3D cung cấp 4 chiều thế cơ bản: mặt phẳng ngang, mặt phẳng đứng dọc, xây dựng lại tổng thể, xây dựng lại các phần theo 3 chiều. Mỗi chiều thế đều có tầm quan trọng riêng và bổ sung cho nhau trong quá trình chẩn đoán và điều trị

Các lát cắt trên mặt phẳng đứng dọc có tầm quan trọng trong việc giúp xác định chất lượng xương, độ dày xương vỏ, bệnh lý vùng xoang, bệnh lý quanh chóp, hướng trục răng với ổ răng (hình 1). Thường thì răng tự nhiên ở vị trí xa mặt ngoài xương ổ, vì vậy khi xem xét đặt implant, bác sĩ có thể mắc phải một lỗi là đặt implant ngay ổ nhổ răng, điều này có thể gây ra kết quả không tốt về sau.





Hình 1: Nhìn bên răng hàm dưới trong mối tương quan với chiều hướng của xương phía trước hàm dưới ở một lát cắt trên mặt phẳng đứng dọc

Thứ Bảy, 20 tháng 2, 2016

Cấy ghép răng Implant tại nha khoa uy tín TPHCM

Cấy ghép răng Implant tại nha khoa uy tín TPHCM


Cấy ghép răng Implant là gì ? CNN.COM

Cấy ghép răng Implant là quá trình phục hồi chân răng mất bằng các trụ Implant bằng Titanium. Sau đó, các nha sĩ thẩm mỹ sẽ gắn răng sứ lên các chân răng đó tái tạo sức nhai, thẩm mỹ cho nụ cười tự nhiên.

cay-ghep-rang-cay-ghep-implant-nha-khoa-uy-tin-tphcm-quan-5-thuan-kieu

Cấy ghép răng Implant có đau không ?
Nếu bạn đã trãi qua kinh nghiệm 1 lần chích thuốc tê nhổ răng thì bạn cũng chỉ 1 lần thuốc tê đó để cấy ghép răng Implant mà bạn không phải đau nhức, hôi miệng lâu dài như các phương pháp trồng răng truyền thống cũ.

Chi phí cấy ghép răng Implant bao nhiêu tiền ?
Chi phí cấy ghép răng Implant phụ thuốc vào 2 yếu tố: người bác sĩ chuyên gia thực hiện ca phẫu thuật đưa Implant và xương hàm và chi phí trụ Implant. Tại nha khoa Thuận Kiều, chúng tôi sử dụng Implant của Ý, được kiểm nghiệm lâm sàng trên 40 năm. Bên cạnh đó, bệnh viện cấy ghép răng Thuận Kiều được thành lập từ 2002 đến nay, luôn là một trong những bệnh viện nha khoa lâu năm, đi đầu trong kỉ thuật phục hình thẩm mỹ, tái tạo nụ cười đẹp tự nhiên cho khuôn mặt.
- Chi phí cấy ghép Implant Hàn Quốc: 800 USD/implant ~ 17.000.000 VND/răng Implant
- Chi phí cấy ghép Implant Ý: 1000 USD/implant ~ 21.000.000 VND/răng Implant.
cay-ghep-rang-cay-ghep-implant-nha-khoa-uy-tin-tphcm-quan-5-thuan-kieu-2
Ưu điểm cấy ghép răng Implant nha khoa:
Ưu điểm chính của răng Implant là mất răng nào, ghép trụ Implant và xương ổ răng mất đó. Phục hồi sức nhai, tái tạo, nâng cao thẩm mỹ cho bạn luôn tự tin trong cuộc sống. Với kinh nghiệm phẫu thuật răng hàm mặt từ 2002 và thực hiện trên 12.000 ca ghép răng Implant tại bệnh viên nha khoa Thuận Kiều, các điều trị cấy ghép răng luôn được theo dõi sát sau điều trị và bảo hành Implant vĩnh viễn suốt cuộc đời. Đó cũng là lý do nhiều bệnh nhân đã tin yêu chọn nha khoa Thuận Kiều là nơi cấy ghép răng uy tín lâu năm tại TPHCM.

Quy trình cấy ghép răng Implant tại bệnh viện nha khoa Thuận Kiều TPHCM:
- Chụp phim panorex kiểm tra toàn diện khuôn mặt (150.000 VND)
- Tư vấn miễn phí cấy ghép răng Implant khi có răng mất.
- Nếu bệnh nhân đồng ý sẽ chụp phim CT - Scan 3D 3 chiều (500.000 VND/2 hàm), xác định mật độ xương có cần ghép thêm xương và xương ổ răng hay không. Việc này cũng như đổ bê - tông gia cố móng. Móng chắc, nhà sẽ vững chãi lâu bền. Xương hàm dày, khỏe mạnh trụ Implant sẽ tồn tại vĩnh viễn như là 1 phần của cơ thể.
cay-ghep-rang-cay-ghep-implant-nha-khoa-uy-tin-tphcm-quan-5-thuan-kieu-ct-scan-3d

- Kế hoạch điều trị cụ thể, báo giá chi tiết chi phí. Thời gian điều trị rõ ràng.
- Bệnh nhân quyết định chọn lựa loại Implant phù hợp kinh tế của mình.
- Xét nghiệm máu các loại liên quan.
- Quá trình cấy ghép răng thường mất 40 phút/implant và 60 phút/2 răng.

Chăm sóc bệnh nhân sau khi cấy ghép răng Implant:
- Tránh uống nóng, ăn đồ quá lạnh.
- Chải răng sạch, ngậm nước súc miệng Listerine sau khi dùng bữa.
- Nếu sưng tấy sau khi cấy ghép Implant (trong 7 ngày đầu) là bình thường, tránh lo lắng vô ích. Chườm lạnh, lấy khăn lông, bỏ đá vào chườm nhẹ và vùng răng hàm mới cấy ghép răng.
- Dùng chỉ nha khoa lấy sạch thức ăn dính vào vùng răng hàm mới cấy ghép răng Implant.

Theo: BBC.COM

Thứ Tư, 17 tháng 2, 2016

Gắn chốt phần 2: Kỹ thuật gắn



Tiếp theo phần trước, bài này xin phép được trình bày kỹ thuật gắn chốt trong thực hành nha khoa hiện nay

Vô khuẩn và xử lý bề mặt ống mang chốt


Có nhiều kỹ thuật khác nhau được áp dụng để tạo dạng, làm sạch và xử lý bề mặt ngà răng của ống mang chốt, bao gồm phương pháp cơ học, hóa học hoặc cả hai. Phương pháp hóa học có thể sử dụng các chất như NaOCl, EDTA, acid phosphoric 37%, cồn, acid polyacrylic. Phương pháp cơ học bao gồm sử dụng các mũi Gates Glidden, mũi Peeso, trâm K file, mũi khoan kim cương

Lớp mùn ngà

Quá trình làm sạch và tạo dạng hệ thống ống tủy sẽ tạo ra một lớp mùn ngà chứa các mảnh vụn làm bít các ống ngà. Do đó việc bơm rửa để hòa tan lớp mùn ngà này là bước cần thiết trước khi tiến hành trám bít hệ thống ống tủy, điều này giúp chất trám bít có thể len lõi vào các ống ngà ở thành ống tủy khi lèn. Khi ta tiến hành sửa soạn ống mang chốt thì một lớp mùn ngà mới cũng sẽ xuất hiện, và nó cũng cần phải được loại bỏ để tăng khả năng dán của cemnet vào ngà răng.

Có nhiều cách để loại bỏ lớp mùn ngà này thông qua việc sử dụng các phương pháp hóa học và cơ học nêu trên, một nghiên cứu trên vật liệu là cement glass-ionomer nền nhựa cho kết quả việc sử dụng EDTA và acid phosphoric để loại bỏ lớp mùn ngà giúp cải thiện độ lưu giữ của chốt.

Thứ Ba, 16 tháng 2, 2016

Gắn chốt phần 1: Loại cement nào là tối ưu?


Mất sự lưu giữ được báo cáo là một nguyên nhân phổ biến nhất gây ra thất bại ở các cases thực hiện phục hồi có sử dụng chốt. Trong khi độ dài chốt và vòng đệm đóng vai trò là yếu tố hàng đầu gia tăng sự lưu giữ của chốt thì hai yếu tố khác đóng vai trò quan trọng không kém đó là tính chất cơ học của vật liệu gắn chốt và kỹ thuật gắn chốt.

Phần này xin phép được trình bày về quy trình chọn lựa cement gắn chốt được áp dụng trong thực hành nha khoa hiện nay.

Chọn lựa cement:

Đầu tiên, cement phải có tính tương hợp sinh học, có các tính chất cơ học và vật lý phù hợp nhằm đề kháng với sự hòa tan trong môi trường miệng. Các tính chất như độ bền xé, độ bền nén và sự bám dính với ngà răng là những tính chất quan trọng, ngoài ra các yếu tố khác cũng cần được xem xét như sự hấp thu nước, sự biến dạng dưới sự tác động của lực nhai...Cement dùng gắn chốt nên có thời gian làm việc dài để thuận tiện khi trộn và có thời gian đông ngắn để cho phép tiến hành sửa soạn răng ngay sau khi gắn chốt.

Mặt dù mỗi loại chốt khác nhau thường yêu cầu có kỹ thuật gắn riêng, song nhìn chung vẫn là có một lượng cement đều ở quanh chốt để kết nối chốt và ngà chân răng. Hầu hết các loại cement hiện nay đều có tính chất phù hợp để gắn chốt, song vẫn có một số khác biệt về chỉ định như dưới đây:





Cement phosphate kẽm


Cement phosphate kẽm có dạng bột (thành phần chính là oxide kẽm và 10% oxide magie) và lỏng (acid phosphoric). Loại cement này là lâu đời nhất trong số các cement sử dụng hiện nay, và nó được sử dụng cho rất nhiều loại phục hồi khác nhau. Nhược điểm của cement phosphate kẽm là có thể bị hòa tan trong môi trường miệng và ít bám dính với ngà răng.


Nếu trộn đúng tỷ lệ, cement phosphate kẽm có thời gian làm việc dài và thời gian đông ngắn, điều này thích hợp cho việc gắn chốt. Thao tác trộn loại cement này khác với các loại cement khác vì phản ứng đông của cement phosphate kẽm có kèm tỏa nhiệt, lượng nhiệt này cần được giải phóng trong quá trình trộn nhằm kéo dài thời gian làm việc. Nên trộn trên tấm kính dày, mát, nên chia lượng bột thành từng phần nhỏ và trộn dần với phần lỏng.


Cement polycarboxylate


Thành phần bột chính của loại cement này cũng là oxide kẽm, song phần dung dịch lỏng là acid polyacrylic. Khác với phosphate kẽm, cement polycarboxylate có khả năng bám dính tốt với ngà răng song các nghiên cứu cho thấy loại cement này yếu hơn so với cement glass-ionomer và phosphate kẽm khi sử dụng gắn chốt. Ngoài ra, cement polycarboxylate dễ bị biến dạng dưới sự tác động của các lực mang tính chu kỳ, kết quả dẫn đến chốt sẽ dễ bị lỏng và dẫn đến thất bại.


Cement glass-ionomer


Cement glass-ionomer có một số tính chất tốt như bám dính tốt với mô răng, phóng thích flouride, độ bền xé và độ bền nén tốt, dễ sử dụng, giá thành rẻ. Nhược điểm của loại cement này là nhạy cảm với môi trường ẩm ở giai đoạn đầu của quá trình đông do đó phải làm thật sạch phục hồi và cách ly tốt môi trường xung quanh trước khi gắn, ngoài ra một nhược điểm khác của cement glass-ionomer là phản ứng đông khác thường của nó, cần vài ngày thậm chí vài tuần để nó đạt đến độ bền cao nhất. Do đó nếu sửa soạn cùi răng ngay sau khi gắn chốt sẽ có khả năng ảnh hưởng đến sự lưu giữ của chốt.


Cement resin


Loại cement này có giá thành cao hơn so với các loại cement thông thường, và thường được sử dụng để gắn các loại chốt sợi


Cement glass-ionomer nền nhựa


Là dạng lai của cement resin và glass-ionomer, so với cement glass-ionomer truyền thống loại cement này có tính hòa tan thấp hơn, cũng như độ bền cao


Các thế hệ đầu của loại cement này có tính giãn nở cao khi hấp thu nước, nếu sử dụng để gắn chốt, cùi giả thì có khả năng gây nứt gãy ở chân răng. Các thế hệ sau tuy đã cải thiện về tính chất này xong cần thận trọng tránh dùng loại cement này khi gắn chốt


Ưu và nhược điểm của các loại cement


Mỗi loại cement có ưu và nhược điểm riêng, hình dưới đây tổng kết và so sánh các tính chất của các loại cement





Lựa chọn cement gắn dựa vào loại chốt sử dụng


Đối với chốt và cùi giả đúc, chốt kim loại làm sẵn các tác giả khuyến cáo sử dụng cement phosphate kẽm cho các loại chốt này. Thời gian làm việc và thời gian đông ngắn (không giống cement glass-ionomer), phản ứng đông không chịu ảnh hưởng bởi eugenol (không giống cement resin), ít bị biến dạng (không giống cement polycarboxylate)


Đối với chốt sợi nên sử dụng cement resin hoặc cement glass-ionomer nền nhựa. Chốt zirconia có thể sử dụng bất kỳ loại cement nào, các tác giả thường đề nghị cement phosphate kẽm, nếu đòi hỏi bám dính ngà chân răng là cần thiết thì có thể sử dụng cement glass-ionomer nền nhựa.


Ảnh hưởng của chất trám bít ống tủy lên sự lưu giữ của chốt


Chất trám bít ống tủy được sử dụng để lấp đầy các khoảng hở giữa côn gutta-percha và thành ống tủy. Có một số loại thường dùng như oxide kẽm - eugenol, canxium hydroxide, chất trám bít nền nhựa...Oxide kẽm-eugenol có tính tương hợp sinh học cao hơn chất trám bít nền nhựa, và ít bị phân hủy so với chất trám bít có thành phần chính là caxium hydroxyt. Vì những tính chất trên, cùng với sự thành công lâu dài, oxide kẽm-eugenol là lựa chọn của hầu hết các bác sĩ. Song có một vấn đề ở đây đó là sự liên quan giữa phản ứng đông của cement gắn và chất trám bít ống tủy chứa eugenol. Chúng ta biết rằng, eugenol có khả năng kết hợp với các gốc tự do (thành phần hoạt hóa sự trùng hợp nhựa) từ đó gây cản trở quá trình trùng hợp của cement có thành phần nhựa. Tuy nhiên, theo y văn vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về chủ đề này, một số nghiên cứu cho thấy độ bền dán lên ngà răng của cement gắn có bị ảnh hưởng bởi chất trám bít chứa eugenol, một số khác thì không.